I.
BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
a. Định nghĩa vật chất của Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm 3 luận điểm cơ bản:
(1). Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan…
+ Luận điểm này khẳng định vật chất, thế giới vật chất là đối tượng
nghiên cứu của tất cả các khoa học, nhưng định nghĩa về vật chất thuộc về khoa
học triết học.
+ Vật chất – đối tượng nghiên cứu của triết học ở tính khách quan,
vô tận và tuyệt đối… khác với đối tượng vật chất trong các khoa học cụ thể;
+ Vật chất là thực tại khách quan - Thuộc tính (khách quan) phổ biến
của vật chất dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại trong hiện thực(thế giới)
không phải là ý thức, phụ thuộc vào ý thức;
(2). Vật chất – nguồn gốc trực tiếp làm xuất hiện ý thức của con
người.
+ Luận điểm này khẳng định vật chất(Thực tại khách quan) thể hiện
thông qua các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể(cảm tính) khi tác động nên
giác quan của con người làm xuất hiện ý thức;
+ Về nguyên tắc ý thức (cảm giác) của con người có thể nhận thức
được vật chất (Thực tại khách quan)
nhưng vật chất (tồn tại) không phụ thuộc vào ý thức (cảm giác).
+ Nhận thức của con người(dù thể hiện dưới hình thức nào)…một mặt,
do sự tác động của vật chất vào các giác quan… mặt khác, phụ thuộc vào hoạt động
vật chất (thực tiễn) của con người)…
(3). Vật chất - cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh
của bộ não của con người về thế giới (thực tại khách quan).
+ Luận điểm này khẳng định thuộc tính chung của ý thức là thực tại
chủ quan(tồn tại chủ quan) đó là năng lực phản ánh của bộ não người về thế giới
khách quan. Định nghĩa vật chất của Lênin là cơ sở lý luận khoa học để nghiên cứu
vật chất, đời sống vật chất xã hội .
Vật chất trong đời sống xã hội là các nhân tố vật chất (nhân tố
khách quan):
- Điều kiện
hoàn cảnh vật chất (khách quan):
+ Điều kiện tự nhiên(Hoàn cảnh địa lý) như: Đối tượng lao động,
tài nguyên… phản ánh môi trường sống, môi trường sản xuất vật chất và sự phát
triển kinh tế - xã hội...
+ Điều kiện xã hội(Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…)
Đặc biệt là vấn đề dân số, giáo dục…
- Hoạt động vật chất (Hoạt động thực tiễn):
+ Hoạt động sản xuất vật chất;
+ Hoạt động đấu tranh xã hội;
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học…
- Các qui luật
khách quan của đời sống vật chất xã hội:
+ Các qui luật trong sản xuất vật chất;
+ Các qui luật trong đấu tranh xã hội;
+ Các qui luật của thực nghiệm khoa học…
b. Ý thức theo quan điểm duy vật biện chứng
“Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất
có tổ chức cao là bộ não người hoặc là “hình ảnh chủ quan” của bộ não con người
về hiện thực khách quan”.
- Định nghĩa trên bao gồm các luận điểm cơ bản:
(1). Ý thức là năng lực phản ánh của bộ não người về thế giới
khách quan.
+ Năng lực tái hiện;
+ Năng lực ghi nhớ(lưu lại trong trí não);
+ Năng lực sáng tạo(vận dụng trong thực tiễn).
(2). Ý thức có nguồn gốc vật chất
+ Nguồn gốc tự nhiên là sản phẩm của quá trình tiến hóa…
+ Nguồn gốc xã hội. Khẳng định vai trò của lao động trong quá
trình hình thành ngôn ngữ và ý thức.
(3). Kết cấu của ý thức(có hai cấp độ):
+ Cấp độ qui luật phổ biến của nhận thức (tư duy): Tình cảm, niềm
tin, lý tưởng, ý chí, tri thức( cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm, phán
đoán, suy lý).
+ Cấp độ qui luật tâm lý – cận tâm lý: Tiềm thức, vô thức(trực
giác), nhân cách…
(4). Bản chất của ý thức là tính năng động và sáng tạo của
ý thức…
- Ý thức
trong đời sống xã hội là các nhân tố tinh thần (nhân tố chủ quan):
+ Tình cảm, niềm tin, lý tưởng, ý chí và tri thức…
+ Các hình thái của ý thức xã hội như chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, khoa học…
+ Các qui luật của đời sống tinh thần như: Biện chứng của quá
trình nhận thức và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội…
2. Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong
hoạt động thực tiễn
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức trong hoạt động thực tiễn
- Nhân tố vật chất (nhân tố khách quan) là cái có trước, là cái
quyết định nhân tố tinh thần (nhân tố chủ quan), nhân tố tinh thần là cái có
sau phụ thuộc nhân tố vật chất…
- Nhân tố tinh thần… chỉ là sự phản ánh hiện thực khách quan thông
qua hoạt động thực tiễn… về nguyên tắc, nó có nguồn gốc và bị quyết định bởi
nhân tố vật chất…
- Sự biến đổi của nhân tố vật chất… tất yếu dẫn đến sự biến đổi của
nhân tố tinh thần.
Xét cho cùng sự biến đổi của nhân tố tinh thần sẽ phù hợp với sự
biến đổi của nhân tố vật chất…
- Mọi sự biến đổi của đời sống xã hội đều phụ thuộc vào điều kiện
vật chất hoàn cảnh vật chất, hoạt động vật chất và các qui luật khách quan của
đời sống xã hội.
b. Vai trò của ý thức đối với vật chất trong hoạt động thực tiễn
- Nhân tố tinh thần không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản về
hiện thực khách quan…sự phản ánh của ý thức có tính năng động và sáng tạo.
+ Nhân tố tinh thần có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục
đích, phương phương hướng hoạt động nói chung của con người…
Đó là quá trình vận dụng các qui luật khách quan trong hoạt động
thực tiễn xã hội…
- Tri thức khoa học là một nhân tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển của xã hội.
Đó là tính vượt trước của tri thức khoa học đối với hiện thực xã hội:
+ Khả năng dự báo…
+ Khả năng biến đổi xã hội…
+ Khả năng định hướng cho sự
phát triển xã hội…
- Trong những điều kiện khách quan nhất định, nhân tố tinh thần có
thể có ý nghĩa quyết định đến kết quả của hoạt động thực tiễn…
Đó là khi con người có khả năng phát huy những năng lực sáng tạo
trong sự kết hợp của các nhân tố tinh thần:
+ Niềm tin…
+ Ý chí… } phù hợp với những điều kiện khách quan nhất
định …
+ Tri thức.….
3. Nguyên tắc
phương pháp luận và thực tiễn
a. Nguyên tắc xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách
quan
- Trong hoạt động nhận thức phải xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan chứ không xuất phát từ ý chí
chủ quan…
+ Đó là trên cơ sở điều kiện hoàn cảnh khách quan, hoạt động vật
chất và các qui luật khách quan để xác định mục đích, phương hướng hoạt động
nói chung của con người.
+ Đó là nhận thức đúng vai trò của các nhân tố vật chất. Đặc biệt
là vai trò của các qui luật khách quan trong hoạt động thực tiễn..
- Phê phán chủ nghĩa kinh nghiệm, giáo điều và duy ý chí chủ quan trong
việc đưa ra đường lối chính sách phát triển kinh tế, chính trị , văn hóa xã hội…
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm là khuynh hướng tuyệt đối hóa tri thức
kinh nghiệm, không thấy vai trò của lý luận khoa học trong hoạt động thực tiễn
xã hội.
+ Chủ nghĩa giáo điều là khuynh hướng tuyệt đối hóa lý luận không
thấy được điều kiện lịch sử của hoạt động thực tiễn xã hội.
+ Chủ nghĩa chủ quan duy ý chí là khuynh hướng tuyệt đối hóa ý chí
chủ quan, tư tưởng nóng vội bất chấp qui luật…
b. Nguyên tắc phát huy tính năng động chủ quan
- Phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của
ý thức. Trong việc xác định mục đích, phương pháp tổ chức thực hiện… Đặc biệt, trong việc đưa ra đường lối
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một chính đảng, nhà nước…
- Sức mạnh của nhân tố tinh
thần còn phụ thuộc vào việc phát huy vai trò của nhân tố con người trên
cơ sở thống nhất giữa lợi ích của cá nhân và xã hội…
II.
CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Khái luận chung về qui luật
a. Khái niệm:
- Qui luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, ổn định
và lặp lại giữa các sự vật và hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố của mỗi
sự vật và hiện tượng…
Ví dụ: Qui luật đồng hóa dị hóa(sinh học), qui luật cạnh tranh,
cung cầu(kinh tế sản xuất hàng hóá), qui luật tâm lý(nhận thức)…
+ Mối liên hệ là cơ sở lý luận nghiên cứu các qui luật của thế giới.
Đó là sự tác động qua lại, ràng buộc và qui định lẫn nhau giữa các
sự vật hiện tượng trong một hệ thống hoặc giữa các mặt, các yếu tố trong một sự
vật và hiện tượng…
+ Mối liên hệ được coi là qui luật: những mối liên hệ bản chất, tất
nhiên và ổn định, lặp lại trong các sự vật hiện tượng…
Những mối liên hệ này qui định sự tồn tại, vận động và phát triển
của các sự vật, hiện tượng…
- Nguồn gốc của các qui luật… là phản ánh mâu thuẫn giữa các sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các mặt, yếu tố trong các sự vật hiện tượng của thế giới…
+ Mâu thuẫn giữa mặt sinh học và xã hội của con người phản ánh qui
luật chung của con người…
+ Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế phản ánh qui luật kinh tế
của một cơ sở hạ tầng…
+ Mâu thuẫn giữa biến dị và di truyền trong chọn lọc tự nhiên….
b. Tính chất của qui luật
- Tính khách quan: qui luật mang tính khách
quan độc lập, không phụ thuộc vao ý thức của con người;
- Tính phổ biến: là dạng thức các qui luật phổ
biến xét về nguồn gốc, động lực, cách thức, xu hướng phát triển chung của các sự
vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy…
- Tính riêng biệt: là qui luật có tính đặc thù chỉ thể hiện trong
một sự vật, hiện tượng của thế giới. Tính riêng biệt: là qui luật có tính đặc
thù chỉ thể hiện trong một sự vật, hiện tượng của thế giới;
c. Vai trò của con người đối với qui luật khách quan
- Con người không sáng tạo ra qui luật;
- Con người có khả năng nhận thức và vận dụng qui luật theo 2
khuynh hướng:
+ Thúc đẩy tiến trình xảy ra nhanh hơn so với quá trình tự thân của
qui luật;
+ Làm chậm lại tiến trình tự thân của qui luật;
d. Vai trò của qui luật
- Vai trò của qui luật đối với sư vật, hiện tượng chỉ có ý nghĩa
quyết định(chi phối)… khi nguồn gốc và những điều kiện khách quan của nó còn tồn
tại…
- Vai trò của qui luật đối với các sự vật, hiện tượng… đều gắn với
những điều kiện khách quan nhất định.
2. Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (Qui luật
mâu thuẫn)
Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (mâu thuẫn)
nghiên cứu nguồn gốc, động lực cơ bản và phổ biến của mọi sự phát triển.
Đó là quá trình vận động của mâu thuẫn thông qua sự thống nhất và đấu tranh,
chuyển hóa của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng của thế giới…
a. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất của mâu thuẫn
Cơ sở lý luận để triết học nghiên cứu mâu thuẫn trong hiện thực:
(1). Căn cứ vào cấu trúc của thế giới thông qua các hệ thống, vật
thể (sự vật), hiện tượng theo nguyên tắc tính không đồng nhất(cái đơn nhất).
(2). Tính không đồng nhất(cái đơn nhất)…
Đó là sự khác nhau, khung hướng phát triển trái ngược nhau của các
hệ thống… trong một hệ thống…trong một sự vật, hiện tượng…
(3). Sự khác nhau, khung hướng phát triển trái ngược nhau…
Đó là sự khác nhau…giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt… trong
một hệ thống, trong một sự vật hiện tượng …đó là sự liên hệ(tác động qua lại)
giữa các mặt đối lập.
(4). Mặt đối lập là sự khác nhau, khuynh hướng vận động, biến đổi
trái ngược nhau của các thuộc tính, yếu tố trong các sự vật, hiện tượng…
- Mâu thuẫn: là sự liên hệ giữa các mặt đối lập trong (một chỉnh
thể) các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng…
Ví dụ:
- Mâu thuẫn giữa mặt sinh học và xã hội trong hoạt động nói chung
của con người…
- Mâu thuẫn trong cấu trúc nhân cách của con người là mối liên hệ
giữa cái ấy(id) – Cái siêu tôi(superego) trong cái tôi (ego)…
+ Một mâu thuẫn hình thành bởi 2 mặt đối lập theo nguyên tắc không
có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại trong một quan hệ
thống nhất(chỉnh thể)…
- Tính chất của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn là tự thân không phụ thuộc vào ý thức
chủ quan…
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại, vận động trong mọi sự vật, hiện
tượng…
+ Tính riêng biệt: thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau…
1. Mâu thuẫn trực tiếp – gián tiếp;
2. Mâu thuẫn bên trong – bên ngoài;
3. Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản;
4. Mâu thẫn chủ yếu – thứ yếu;
5. Mâu thuẫn khách quan – chủ quan…
6. Mâu thuẫn cái chung – cái riêng;
7. Mâu thuẫn nguyên nhân – kết quả;
8. Mâu thuẫn bản chất – hiện tượng;
9. Mâu thuẫn nội dung – hình thức;
10. Mâu thuẫn khả năng – hiện thực…
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Mâu thuẫn thể hiện thông qua sự thống nhất, đấu tranh và chuyển
hóa các mặt đối lập(trong một chỉnh thể thống nhất):
+ Thống nhất các mặt đối lập là sự liên hệ
giữa những mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn và bản thân các sự vật và hiện tượng…Thống
nhất các mặt đối lập có tính tương đối.
+ Đấu tranh các mặt đối lập là phương thức
giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng. Đấu tranh các mặt đối lập có tính
tuyệt đối…
+ Chuyển hóa các mặt đối lập là quá trình
giải quyết mâu thuẫn của sự vật làm cho các mặt đối lập thay đổi và chuyển hóa
cho nhau.
Kết quả của quá trình này dẫn đến sự vật, hiện tượng cũ mất đi làm
xuất hiện sự vật, hiện tượng mới…Trong sự vật, hiện tượng mới lại có mâu thuẫn
mới và lặp lại sự thống nhất, đấu tranh…
c Ý nghĩa
- Thừa nhận tính khách quan, phổ biến và tính đa dạng, phong phú của
mâu thuẫn.
- Phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn...
- Đặc biệt là phương pháp giải quyết tính riêng biệt mâu thuẫn gắn
liền với những điều kiện khách quan nhất định:
+ Sự vật, hiện tượng khác nhau có mâu thuẫn khác nhau…
+ Trong một sự vật, hiện tượng trong cùng một lúc cũng tồn tại nhiều
loại mâu thuẫn khác nhau…
+ Sự vận động của một mâu thuẫn là một quá trình trải qua nhiều
giai đoạn cụ thể khác nhau…
3. Qui luật thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi chất (Qui luật Lượng chất)
Qui luật lượng chất nghiên cứu cách thức
cơ bản và phổ biến của mọi sự phát triển của mọi sự phát triển. Đó là quá trình
thay đổi lượng, chất và sự vật….
a. Khái niệm chất và lượng
Chất và lượng là mặt đối lập trong sự vật,
hiện tượng của thế giới được triết học nghiên cứu nó là gì(chất) và cách thức…vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng(lượng)…
- Chất là tính qui định vốn có của sự vật, hiện
tượng là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với
cái khác.
Ví dụ: Tính qui định về chất của con
người…
+ Lượng cũng là tính qui định vốn có của
sự vật phản ánh chất của sự vật dưới các hình thức khác nhau…Đó là số lượng, kết
cấu, tính chất, xu hướng vận động của sự vật…
Ví dụ: lượng của (bản chất) con người
là từng quan hệ xã hội cụ thể…
b. Biện chứng giữa chất và lượng
Trong các sự vật là một thể thống nhất và mang tính mâu thuẫn giữa chất và lượng.
- Tính thống nhất ở giới hạn độ nhất định.
+ Độ là sự liên hệ, qui định giữa chất và lượng, nó là giới hạn mà
trong đó sự vật vẫn là nó, nó chưa trở thành cái khác...
- Tính mâu thuẫn giữa chất và lượng thể hiện ở sự thay đổi về
lương theo hai khuynh hướng:
+ Sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự ổn định về chất và bản thân sự vật…
+ Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đế sự biến
đổi về chất. Đó là giới hạn của điểm nút.
+ Điểm nút là giới hạn mà ở đó sự thay đổi về
lượng dẫn đến nhảy vọt về chất…
+ Nhảy vọt về chất kết thúc một
giai đoạn biến đổi về lượng làm sự vật cũ, chất cũ mất đi làm xuất hiện sự vật
mới, chất mới…
Sự vật mới bao hàm chất và lượng mới và cũng lặp lại sự thay đổi
lượng, chất và sự vật…
c. Ý nghĩa
+ Cần phân biệt sự khác nhau giữa tính qui định về chất và lượng.
+ Sự thay đổi về chất bao giờ cũng là quá trình thay đổi về lượng,
tích lũy về lượng…
+ Xem xét sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi chất gắn liền với
những điều kiện khách quan nhất định.
4. Qui luật phủ định của phủ định
Nghiên cứu khuynh hướng cơ bản và phổ biến của mọi sự phát triển
thông qua tính chu kỳ trong sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng…
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Khái niệm phủ định
Theo nghĩa chung nhất là sự thay thế, chuyển hóa giữa các hệ
thống, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới.
Đó là quá trình xuất hiện (ra đời) cái mới…
Ví dụ:
1. Cái mới xuất hiện trong phủ định
sinh học là sự thay thế chuyển hóa giữa các loài trong tự nhiên...
2. Cái mới xuất hiện trong phủ định xã
hội là sự thay thế, chuyển hóa giữa các chế độ xã hội trong lịch sử...
3. Cái mới xuất hiện trong phủ định khoa
học.. ...là sự thay thế, chuyển hóa giữa các thành tựu trong lịch sử khoa học...
Phủ định có hai khuynh hướng phản ánh
quá trình vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong quá trình xuất
hiện cái mới...
+ Phủ định thông thường (cái ngẫu nhiên)
là sự thay đổi, chuyển hóa nói chung giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới.
Khuynh hướng phủ định này không khẳng định
được tính tất yếu của sự phát triển…
Cái mới ra đời ở khuynh hướng này là
cái ngẫu nhiên, cái có thể xuất hiện hoặc không…
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tự
thân do việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong các sự vật khẳng định tính tất
yếu của sự phát triển.
Đặc điểm quan trọng nhất của phủ định
biện chứng là tính kế thừa trong mối quan hệ giữa cái mới và cái cũ của sự phát
triển
Phát triển là khung hướng chung trong sự
vận động của các sự vật, hiện tượng. Đó là sự vận động đi lên, cái mới là cái
cao hơn, hoàn thiện hơn cái cũ…
Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới…
b. Bản chất phủ định của phủ định(phủ định
cái phủ định).
Sự tồn tại và vận động của các sự vật,
hiện tượng đều có tính chu kỳ (quĩ đạo, vòng xoay)… nhất định.
- Chu kỳ vận động của các sự vật, hiện
tượng đều được thể hiện thông qua các hình thức vận động của vật chất:
Đó là chu kỳ cơ học, hóa học, sinh học
và xã hội. Trong xã hội có chu kỳ hoạt động tâm sinh lý người…
- Trong một chu kỳ vận động có nhiều lần
phủ định biện chứng, ít nhất có hai lần phủ định biện chứng hoặc nhiều hơn…
+ Sự phủ định lần thứ nhất tạo ra mặt đối
lập so với cái ban đầu (trong một chu kỳ vận động)…
+ Sự phủ định lần thứ hai, hoặc nhiều
hơn lại có khả năng tái hiện lại những đặc điểm cơ bản của cái ban đầu (trong một
chu kỳ vận động), nhưng cao và hoàn thiện hơn…
- Phát triển theo đường xoáy ốc:
+ Tính lặp lại (ổn định);
+ Tính kế thừa;
+ Tính hoàn thiện…
Ví dụ:
1. Chu kỳ sinh học: Giống – Thực thể
sinh học – Giống -
2. Chu kỳ xã hội: XH nguyên thủy (xã hội
không bóc lột) – Các XH bóc lột – XH Cộng sản (xã hội không bóc lột);
3. Chu kỳ ý thức xã hội: Ý thức cá nhân
– Ý thức xã hội – Ý thức cá nhân(Ý thức xã hội…)
c. Ý nghĩa
+ Phân biệt sự khác nhau giữa phủ định
biện chứng và sự phủ định.
+ Phải có quan điểm đúng về cái mới,
cái mới với tính cách là tiêu chuẩn của sự phát triển;
+ Liên hệ thực tiễn cách mạng Việt Nam
trong quá trình vận dụng tính chu kỳ của sự vận động và phát triển của xã hội(kinh
tế thị trường)…
III. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI.
1. Cơ sở xuất phát phân tích đời sống xã hội.
Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên.
Sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội phụ thuộc vào các qui luật khách
quan của xã hội.
- Sản xuất vật chất cơ sở cho sự tồn tại
vận động và phát triển của xã hội…
- Con người là chủ thể của lịch sử - quần
chúng nhân dân lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử…
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội…
2. Kết cấu xã hội (4 lĩnh vực cơ bản):
- Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội:
+ Lực lượng sản xuất – cơ sở vật chất kỹ
thuật của một nền kinh tế - chính trị xã hội nhất định
Lực lượng sản xuất là tiêu chuẩn phân
biệt sự khác nhau về trình độ sản xuất vật chất trong lịch sử(yếu tố kỹ thuật,
căn cứ chủ yếu vào trình độ của công cụ lao động)…
+ Quan hệ sản xuất – quan hệ đặc trưng
của một chế độ xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn phân biệt
sự khác nhau về bản chất xã hội của các chế độ xã hội khác nhau(căn cứ chủ yếu
vào quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội…)
+ Cơ sở hạ tầng – cơ sở kinh tế của một
xã…
Về bản chất phụ thuộc vào quan hệ sản
xuất thống trị trong một cơ sở hạ tầng…
- Lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội:
+ Nhà nước – hiện tượng xã hội mang
tính lịch sử;
+ Hệ thống chính trị xã hội – thể chế
chính trị xã hội của một xã hội nhất định.
- Lĩnh vực xã hội của đời sống xã hội
(thiết chế xã hội trong quan hệ với nhà nước…):
+ Giai cấp – chính đảng;
+ Dân tộc – cộng đồng dân tộc;
+ Tôn giáo – các tổ chức tôn giáo;
+ Các tổ chức xã hội khác…
- Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội
(Kiến trúc thượng tầng của xã hội):
+ Chính trị;
+ Pháp quyền;
+ Đạo đức;
+ Triết học;
+ Khoa học;
+ Tôn giáo;
+ Thẩm mỹ.
3. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên
a. Khái niệm và các nhân tố hợp thành
hình thái kinh tế - xã hội
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
Dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với
một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
- Cấu trúc hình thái kinh tế – xã hội:
+ Quan hệ sản xuất...
+ Lực lượng sản xuất...
+ Kiến trúc thượng tầng...
- Mối quan hệ giữa các nhân tố hợp
thành hình thái kinh tế – xã hội phản ánh các qui luật chung của xã hội:
+ Qui luật về mối quan hệ biện chứng
QHSX – LLSX;
+ Qui luật biện chứng giữa CSHT - KTTT
b. Sự phát triển của các hình thái kinh
tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
Sự vận động, phát triển của xã hội mang
tính khách quan, quyết định bởi các qui luật chung của xã hội:
(1). Qui luật QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX;
Qui luật này nghiên cứu lịch sử phát
triển của xã hội là sự chuyển hóa các phương thức sản xuất vật chất trong hoạt
động sản xuất vật chất của xã hội
- Quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tí nh
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Trong một PTSX, LLSX phát triển đến một
giới hạn nhất định mâu thuẫn QHSX cũ, đòi hỏi xóa bỏ QHSX cũ xây dựng một QHSX
mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
+ Tính chất của LLSX là tính chất lao động
xã hội. Đó là tính chất cá thể hay xã hội hóa của phân công lao động trong sản
xuất vật chất. Nó phụ thuộc vào trình độ công cụ lao động...
+ Trình độ của LLSX là trình độ công cụ
lao động, phân công lao động xã hội và năng suất lao động xã hội...
Xét về mặt xã hội việc giải quyết mâu
thuẫn giữa QHSX và LLSX là giải quyết mâu thuẫn cơ bản của một xã hội nhất định.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn này trong
xã hội có giai cấp thông qua một cuộc cách mạng xã hội nhất định.
Ví dụ: cuộc cách mạng tư sản dẫn đến
xóa bỏ PTSX phong kiến xây dựng PTSX tư bản chủ nghĩa ở thế kỷ XVII...
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với
LLSX: có hai khuynh hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu
QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX;
Ví dụ: sự hình thành và phát triển QHSX
TBCN ở thế kỷ XVII, XVIII đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trên
cơ sở cách mạng công nghiệp, giải phóng sức lao động, năng suất lao động xã hội
phát triển...
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu
QHSX không phù hợp với sự phát triển của LLSX;
Ví dụ: QHSX Phong kiến ở thế kỷ XVII…
(2). Qui luật về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Qui luật này khẳng định lịch sử phát
triển của xã hội về cơ bản là lịch sử của các nền kinh tế, các kiểu nhà nước,
các hệ thống chính trị và các thời đại khác nhau.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng
đối với kiến trúc thượng tầng của xã hội
KTTT được xây dựng trên một CSHT, nên
có nguồn gốc và bị quyết định bởi CSHT…đó là sự ra đời của những tư tưởng xã hội
và thiết chế xã hội tương ứng...
- Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng tất yếu
dẫn đến sự thay đổi của KTTT...
Ví dụ: Xã hội hóa giáo dục, văn hóa, y
tế, nghệ thuật… hiện nay ở VN là một khuynh hướng tất yếu của kinh tế thị trường.
- Một khi CSHT cũ mất đi thì KTTT của
nó cũng mất theo. Nhưng có những nhân tố riêng lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại và
phát triển trong KTTT mới.
Đó là các nhân tố thuộc về phong tục, tập
quán của văn hóa truyền thống như:
+ Đạo đức;
+ Thẩm mỹ;
+ Tôn giáo...
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng
tầng đối với cơ sở hạ tầng
Có hai khuynh hướng chung:
+ Thúc đẩy sự phát triển của CSHT, nếu
kiến trúc thượng tầng phù hợp với CSHT;
Ví dụ: Pháp luật phản ánh đúng thực trạng
và xu hướng phát triển kinh tế xã hội, thực hiện đúng chức năng thì nó sẽ thúc
đẩy sự phát triển của CSHT;
+ Hạn chế sự phát triển của CSHT, nếu
kiến trúc thượng tầng không phù hợp với sự vận động và phát triển của cơ sở hạ
tầng.
Ví dụ: Pháp luật không thực hiện đúng
chức năng thì tác động ngược lại CSHT...
4. Ý nghĩa phương pháp luận của cách tiếp cận học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội trong nhận thức và thực tiễn của sự phát triển xã hội
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là
cơ sở lý luận về thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận khoa học
nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội.
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội khẳng
định xã hội là một hệ thống toàn vẹn của các phương diện đời sống xã hội tồn tại
trong một cấu trúc thống nhất. Xã hội không phải là sự kết hợp một cách máy móc
ngẫu nhiên giữa các cá nhân, mà là cơ chế tác động qua lại giữa các quan hệ xã
hội.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn tại, vận động và phát triển của
xã hội như là một quá trình lịch sử tự nhiên…
- Sự vận dụng các qui luật chung của xã
hội còn phù thuộc điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc tạo nên
tính đặc thù trong sự vận động phát triển các các hình thái kinh tế - xã hội nhất
định
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội có
ý nghĩa phương pháp luận khoa học đối với nhận thức và thực tiễn xã hội mặc dầu
có nhiều quan điểm khác nhau về lý luận hình thái kinh tế - xã hội. Đó là quan
điểm về các nền văn minh: Nông nghiệp,công nghiệp hậu công nghiệp (Văn minh trí
tuệ).
- Phê phán phương pháp tiếp cận và những quan điểm duy tâm, siêu hình về
lịch sử của các trường phái triết học.
- Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam…
- Phê phán phương pháp tiếp cận và những quan điểm duy tâm, siêu hình về
lịch sử của các trường phái triết học.
- Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam…
IV. VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN VÀ VĨ NHÂN ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ
1. Vai trò của quần chúng nhân dân
a. Khái niệm quần chúng nhân dân
Khái niệm quần chúng nhân cũng thay đổi
và phát triển có tính chất lịch sử. Khái niệm quần chúng nhân luôn được xác định
bởi các nội dung sau đây:
- Trước hết, là những lực lượng
lao động xã hội, trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Theo nghĩa hẹp
khái niệm quần chúng nhân dân thường được hiểu là quần chúng nhân dân lao động.
Đây là nội dung cơ bản để xác định khái niệm quần chúng nhân dân.
- Thứ hai, quần
chúng nhân dân còn là những bộ phận dân cư, và dân tộc trong mối quan hệ với
quyền lực nhà nước…
+ Dân cư xác định theo lãnh thổ và chủ
quền quốc gia – đặc trưng cơ bản của nhà nước. Có khuynh hướng luôn chống lại
những giai cấp thống trị áp bức bóc lột. Theo nghĩa hẹp khái niệm quần chúng
nhân dân còn được hiểu là “nhân dân”…
+ Dân tộc, công đồng dân tộc trong các
bộ phận dân cư quan hệ với quyền lực nhà nước. Theo nghĩa hẹp khái niệm quần
chúng nhân còn được hiểu là “quyền tự quyết” – quyền lực của xã hội/ quyền lực
của nhà nước.
- Thứ ba, khái niệm
quần chúng nhân dân còn bao gồm các giai cấp và các tầng lớp xã hội có ý nghĩa
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Giai cấp thống trị thể hiện quyền lực
nhà nước để có thể thống nhất ý chí, hành động của nhân dân, dân tộc đối với sự
phát triển của xã hội…
Có hai khuynh hướng:
• Một là, dẫn đến
sự ổn định và phát triển xã hội, nếu như lợi ích của giai cấp thống trị phù hợp
với lợi ích của nhân dân, dân tộc…
• Thứ hai, giai cấp
thống trị, nhà nước của giai cấp thống trị trở thành đối tượng đấu tranh của
nhân dân, dân tộc; nếu như lợi ích của nó đối kháng với lợi ích của nhân dân,
dân tộc…
- Khái niệm:
Quần chúng nhân dân là những cộng đồng xã hội có tổ chức, có lãnh
đạo của các cá nhân hay các tổ chức xã hội nhất định nhằm giải quyết các nhiệm
vụ của lịch sử trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
+ Cộng đồng xã hội có tổ chức, có lãnh đạo
thể hiện quyền lực xã hội trong hệ thống chính trị xã hội nhất định…
+ Vai trò của quần chúng nhân dân đối với
lịch sử ở tất cả các lĩnh vực…
b. Vai trò của quần chúng nhân dân
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quần
chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử:
- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
+ Xuất phát từ nguyên lý cho rằng sản xuất
vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội và trong đó hoạt động
của quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Lực lượng sản xuất cơ bản là quần
chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc. Ngày
nay, nhân dân lao động, trước hết là giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là
lực lượng sản xuất cơ bản của nền kinh tế tri thức.
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội.
Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân trong hoạt động đấu tranh xã hội, họ là động lực cơ bản của cách
mạng xã hội.
- Quần chúng nhân dân có vai trò to lớn trong sản xuất tinh thần của
xã hội.
Quần chúng nhân có vai trò to lớn trong
quá trình sáng tạo và phát triển đời sống tinh thần của xã hội. Hoạt động của
quần chúng nhân dân trong sản xuất vật chất, đấu tranh xã hội đã quyết định quá
trình hình thành và phát triển những gía trị tinh thần của xã hội. Đó là quá trình hình thành phong tục -
tập quán, truyền thống, văn hoá của các dân tộc của nhân loại.
2. Vai trò của vĩ nhân, lãnh tụ… đối với sự phát triển của lịch sử
a. Khái niệm vĩ nhân, lãnh tụ…
Vĩ nhân, lãnh tụ… cũng là những cá
nhân, những người kiệt xuất trong lĩnh vực khác nhau của xã hội.
Vĩ nhân, lãnh tụ … được xác định bởi ba
yếu tố:
- Trước hết, họ những
cá nhân có trình độ uyên bác về một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội…
Họ có thể là lãnh tụ chính trị của các
giai cấp, dân tộc hoặc các nhà khoa học, văn hóa, nghệ thuật…
- Thứ hai, họ có
khả năng nắm bắt và vận dụng thành công các qui luật khách quan;
- Thứ ba, họ có
khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, khả năng thống nhất ý chí và hành động của
họ để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể do những yêu cầu khách quan của lịch sử.
Sự xuất hiện các vĩ nhân có tính tất yếu
khách quan, do những yêu cầu của các tổ chức xã hội. Do những yêu cầu và nhiệm
vụ cụ thể của từng giai đoạn khác nhau mà sự xuất hiện các vĩ nhân và vai trò của
họ cũng khác nhau.
b. Vai trò của vĩ nhân, lãnh tụ…
Không thể có vĩ nhân, lãnh tụ tồn tại một
cách thuần túy, độc lập tuyệt đối với quần chúng nhân dân mà sự xuất hiện và
vai trò của họ đều thông qua các tổ chức xã hội nhất định. Họ là người tổ chức, lãnh đạo quần chúng để giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể của lịch sử.
Trong những điều kiện lịch sử cụ thể
thì vĩ nhân, lãnh tụ có thể thúc đẩy nhanh hơn tiến trình phát triển của lịch sử,
nhưng họ cũng có thể kìm hãm sự phát triển của xã hội khi tính tích cực và vai
trò tiến bộ của họ đã không còn nữa.
Vĩ nhân, lãnh tụ… của mỗi thời đại chỉ
có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại họ, nó có tính chất thời đại
tính lịch sử và cụ thể.
3. Ý nghĩa
- Quần chúng là lực lượng sáng tạo chân
chính ra lịch sử, mặt khác cũng phải thấy được vai trò quan trọng của vĩ nhân
(lãnh tụ) đối với sự phát triển của lịch sử; nhưng vai trò của vĩ nhân (lãnh tụ)
đều có mối liên hệ với quần chúng nhân dân.
- Phê phán những quan điểm duy tâm,
siêu hình về vai trò quần chúng nhân dân, vĩ nhân, lãnh tụ đối với sự phát triển
của lịch sử.
+ Quần chúng nhân dân chỉ là những người
lao động chân tay, nghèo khổ, là tầng lớp bần cùng của của xã hội…
+ Tuyệt đối hoá vai trò của vĩ nhân,
lãnh tụ đối với sự phát triển của lịch sử, dẫn đến thần tượng hoá vĩ nhân hoặc
lãnh tụ…
- Quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta.
+ Khẳng định sự nghiệp cách mạng Việt
Nam là sự nghiệp của nhân dân, của dân tộc Việt Nam.
+ Khẳng định quyền lực của nhà nước là
quyền lực của nhân dân…
0 nhận xét :
Đăng nhận xét